Bài giảng Tiếng Việt 5 - Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 1 (Tiết 6+7)

pptx 24 Trang Duyên Hồng 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 5 - Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 1 (Tiết 6+7)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt 5 - Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 1 (Tiết 6+7)

Bài giảng Tiếng Việt 5 - Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 1 (Tiết 6+7)
 I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. Giải nghĩa từ
 Vừng dương (hay vầng 
 dương): Mặt trời 1. Khi ra biển cùng bố, người con 
 thường làm những gì?
 Khi ra biển cùng bố, người con 
 thường xếp giấy thả diều, nói 
 chuyện cùng bố. 2. Câu thơ nào thể hiện niềm vui, sự tin 
 tưởng của bố về tương lai con?
 Theo con nhìn tương lai
 Khấp khởi mừng trong dạ. II. Đọc hiểu ừ
Giải nghĩa t
 - Di cư: di chuyển đến một 
 miền hay một nước khác 
 để sinh sống. ừ
Giải nghĩa t
 - Tập tính: đặc tính hoặc 
 thói quen hoạt động có tính 
 chất tự nhiên hay bản năng. ừ
Giải nghĩa t
 - Thiết bị GPS: hệ thống 
 định vị toàn cầu dùng để 
 xác định vị trí. 1. Theo bài đọc, chim di cư có tập tính gì?
 Theo bài đọc, chim di cư có tập 
 tính di chuyển nơi ở đều đặn 
 theo mùa và theo những đường 
 bay cụ thể. 2. Kể tên một số loài chim di cư.
 Một số loài chim di cư: diều 
 hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn 
 biển, hải âu,... 3. Có mấy lí do khiến chim di cư? Đó là những lí do nào?
 - Có 3 lí do khiến chim di cư:
 + Trước hết, chim di cư để tránh sự lạnh giá của 
 mùa đông. Thời tiết khắc nghiệt khiến chim mất 
 nhiều năng lượng để giữ ấm.
 + Thứ hai, chim di cư còn là để đi theo chuỗi thức 
 ăn của chúng. Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ 
 hoặc động vật cỡ nhỏ - “thực đơn” yêu thích của 
 chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.
 + Thứ ba, tiết trời ấm áp sẽ giúp chim dễ dàng sinh 
 sản và nuôi con. 4. Vì sao chim di cư bay rất xa nhưng 
 vẫn tìm được đường về nhà?
 Chim di cư bay rất xa nhưng vẫn tìm được 
 đường về nhà vì chúng có thể tự định 
 hướng bằng cách quan sát vị trí của Mặt 
 Trời vào ban ngày và các vì sao vào ban 
 đêm. Chúng cũng có thể dựa vào những 
 mốc lớn như bờ biển, dãy núi và thậm chí 
 cả đường cao tốc,... 5. Trong câu “Như vậy, năng lượng, thức ăn và sự 
sinh sản chính là chìa khoá để các nhà khoa học giải 
mã hành vi thú vị này ở loài chim.”, hành vi thú vị 
này là hành vi nào? Chọn đáp án đúng.
A. đi theo chuỗi thức ăn
B. sinh sản và nuôi con
C. di cư
D. tránh rét 6. Lập sơ đồ cấu trúc bài đọc theo mô hình sau: - Đoạn 1:
+ Nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, 
hải âu,... thường di chuyển nơi ở đều dặn theo mùa và theo 
những đường bay cụ thể.
+ Vậy vì sao loài chim lại có tập tính này, thay vì sống cố định 
một chỗ? Làm sao chúng định hướng được đường bay? - Đoạn 2:
+ Trước hết, chim di cư để tránh sự lạnh giá của mùa đông. Thời tiết khắc 
nghiệt khiến chim mất nhiều năng lượng để giữ ấm.
+ Thứ hai, chim di cư còn là để đi theo chuỗi thức ăn của chúng. Các loại 
hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ - “thực đơn” yêu thích 
của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.
+ Một lí do nữa, tiết trời ấm áp sẽ giúp chim dễ dàng sinh sản và nuôi con. - Đoạn 3:
+ Chúng có thể tự định hướng bằng cách quan sát vị trí của Mặt 
Trời vào ban ngày và các vì sao vào ban đêm.
+ Chúng cũng có thể dựa vào những mốc lớn như bờ biển, dãy 
núi và thậm chí cả đường cao tốc,... 7. Những từ ngữ nào được dùng để đánh dấu việc trình bày 
 các lí do chim di cư?
 Những từ ngữ được dùng để đánh dấu 
 việc trình bày các lí do chim di cư là: 
 Trước hết, Thứ hai, Một lí do nữa.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_5_on_tap_va_danh_gia_cuoi_hoc_ki_1_tiet.pptx