Đề kiểm tra cuối HKI - tiếng Việt Lớp 5 (5.3)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối HKI - tiếng Việt Lớp 5 (5.3)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối HKI - tiếng Việt Lớp 5 (5.3)
SỐ KTĐK-CUỐI HỌC KỲ I-NH 2015-2016 HỌ TÊN :.............................................................................. BÁO MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 DANH KIỂM TRA VIẾT HỌC SINH LỚP : 5/3 Thời gian 60 phút GIÁM THỊ MẬT MÃ STT TRƯỜNG : Tiểu học Trần Văn Ơn ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ĐIỂM NHẬN XÉT GIÁM KHẢO MẬT MÃ STT CT LV V /5 điểm I. CHÍNH TẢ ( nghe – viết): Thời gian 20 phút Bài viết "Chú bé vùng biển" (Viết đầu bài và đoạn "Thằng Thắng, con ca . gan dạ” - Sách Tiếng Việt 5, tập 1, trang 117-118). Hướng dẫn chấm chính tả - Sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm (sai lẫn phụ âm đấu, vần, thanh hoặc không viết hoa đúng quy định) - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ trừ 1 điểm. SỐ KTĐK-CUỐI HỌC KỲ I-NH 2015-2016 HỌ TÊN :.............................................................................. BÁO MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 DANH KIỂM TRA ĐỌC HỌC SINH LỚP : 5/3 GIÁM THỊ MẬT MÃ STT TRƯỜNG : Tiểu học Trần Văn Ơn ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ĐIỂM NHẬN XÉT GIÁM KHẢO MẬT MÃ STT ĐT ĐTT Đ I/.ĐỌC THÀNH TIẾNG: (Thời gian 1 phút) 1/ Giáo viên cho học sinh đọc thành tiếng 1 đoạn văn, đoạn thơ 105 đến 110 tiếng trong số các bài tập đọc sách TV5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 16. 2/ Giáo viên nêu 2 câu hỏi về nội dung trong bài đọc để học sinh trả lời. 3/ Giáo viên ghi tên bài đọc : ......................................................................................................................................................... Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm ( 5 điểm ) 1. Đọc đúng tiếng, từ. / 2 đ 2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở dấu câu. / 1 đ 3.Tốc độ đọc. / 1 đ 4.Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu. / 1 đ Cộng / 5 đ Hướng dẫn kiểm tra 1. Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm 2. Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 3 – 5 dấu câu : 0,5 điểm - Đọc sai từ 1 – 2 tiếng : 2,5 điểm Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 6 dấu câu trở lên : 0 điểm - Đọc sai từ 3 – 5 tiếng : 2,0 điểm - Đọc sai từ 6 – 10 tiếng : 1,5 điểm 3. Tốc độ đọc : Vượt 1 phút – 2 phút : 0,5 điểm. - Đọc sai từ 11 – 15 tiếng : 1,0 điểm Vượt 2 phút (đánh vần nhiều) : 0 điểm - Đọc sai từ 16 – 20 tiếng : 0,5 điểm - Đọc sai trên 20 tiếng: 0 điểm 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm. Bài đọc Mẹ tôi Có lẽ với ai đó khi nghĩ về mẹ, về những món ăn mẹ nấu sẽ nhớ nhiều đến thứ ngon vật lạ, còn tôi đơn giản chỉ là món canh rau mồng tơi thuở ấy. Ngày đó bố mất, mẹ một mình nuôi ba anh em ăn học, bữa cơm của mấy mẹ con chẳng bao giờ có đủ thịt cá. Cơm dọn ra chỉ bát nước mắm, vài quả cà với nồi canh rau mồng tơi, gần như là ngày nào cũng vậy. Rau mẹ hái ở ngoài vườn vào được rửa sạch. Nước đổ vào nồi, nổi lửa, đợi sôi lên thì thả rau, thêm ít muối trắng, bắc xuống thế là thành canh. Bữa nào mẹ đi chợ mua ít thịt bỏ vào nồi canh trở nên ngọt lạ, hôm đó tôi ăn nhiều hơn, đưa bát liên tục. Mẹ bảo: “Nấu canh có thịt dễ ăn hơn phải không con?”. Tôi ngoan ngoãn gật đầu. Thế là từ bữa đó nồi canh rau mồng tơi thay vì chỉ có nước lã đã có thêm thịt. Tôi lớn dần bên mẹ cùng với món sở trường là canh rau mồng tơi, ăn hoài thành nghiền. Mà lạ một nỗi vườn nhà tôi trồng rau gì cũng không thể phát triển được trừ rau này. Ngày tôi vào đại học, mẹ cũng ăn mừng bằng nồi canh rau mồng tơi, nhưng lần này là nấu bằng nước luộc gà. Trước hôm tôi đi, mẹ dặn đủ điều sợ con điều gì cũng không biết. Lúc mẹ tiễn ra xe, tôi chẳng dám ngoái lại nhìn nhưng qua gương chiếu hậu tôi thấy mẹ khóc. Hình ảnh mẹ gầy ốm, đứng lẻ loi cuối con đường cứ bám riết lấy tôi suốt chặng đường dài... Thời gian trôi nhanh quá! Giờ ngồi nhớ lại tất cả tôi không nghĩ gia đình mình đã trải qua những tháng ngày vất vả như thế. Niềm hạnh phúc lớn nhất của tôi lúc này là hằng ngày đi làm về nhìn thấy mẹ, cất tiếng gọi "mẹ ơi" và để tôi có thời gian bù đắp vào khoảng thời gian trước đó - khoảng thời gian mà tôi biết mẹ đã thắt lưng buộc bụng nuôi các con thành người. (Theo “Diễn đàn những câu chuyện cảm động về mẹ”.) KTĐK-KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2015-2016 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5/3 I. ĐỌC THẦM (5 điểm) BIỂU ĐIỂM NỘI DUNG CẦN ĐẠT Từ câu 1 đến câu 7 : 3,5 điểm Bài 1 : Canh rau mồng tơi. (0,5 điểm) - Đánh dấu × vào ô trước ý trả lời đúng, mỗi câu 0,5 điểm. Bài 2 : Không dám ngoái lại nhìn mẹ. (0,5 điểm) - Không đánh dấu x hoặc đánh dấu × vào Bài 3 : Hằng ngày đi làm về nhìn thấy mẹ và cất tiếng gọi “ trước ý sai hoặc đánh dấu × vào 2 ô Mẹ ơi !”. (0,5 điểm) trở lên trong một câu : 0 điểm Bài 4 : Rất thương con, dành tất cả cho con. (0,5 điểm) Bài 5 : Từ đồng nghĩa. (0,5 điểm) Bài 6 : chiến tranh-hòa bình (0,5 điểm) Bài 7 : quan hệ từ (0,5 điểm) Bài 8 : 1 điểm Chủ ngữ trong câu là : Rau mẹ hái ở ngoài vườn vào (1đ) - HS viết đúng chủ ngữ : 1 điểm - Viết sai : 0 điểm Bài 9 : (1 điểm) Ví dụ : - Đặt câu có từ đầu dùng với nghĩa - Nước suối đầu nguồn rất trong. (1 điểm) chuyển, đúng ngữ pháp : 1 điểm - Không viết hoa đầu câu hoặc thiếu dấu chấm cuối câu hoặc cả hai trường hợp trên trừ 0,5 điểm. - Các trường hợp khác : 0 điểm.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hki_tieng_viet_lop_5_5_3.doc