Bài giảng Tiếng Việt 3 - Tuần 29. Bài 20: Tiếng nước mình (Tiết 1)(Đào Thị Huyền)

pptx 11 Trang Duyên Hồng 4
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 3 - Tuần 29. Bài 20: Tiếng nước mình (Tiết 1)(Đào Thị Huyền)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt 3 - Tuần 29. Bài 20: Tiếng nước mình (Tiết 1)(Đào Thị Huyền)

Bài giảng Tiếng Việt 3 - Tuần 29. Bài 20: Tiếng nước mình (Tiết 1)(Đào Thị Huyền)
 TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG
 CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
 VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
 Môn Tiếng Việt lớp 3
BÀI 20: TIẾNG NƯỚC MINH (T1)
 Giáo viên: Đào Thị Huyền
 Lớp: 3A KHÁMKHÁM PHÁPHÁ RỪNGRỪNG XANHXANH 1. Hướng dẫn đọc.
Giọng đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi 
cảm. Đọc đúng các tiếng phát âm dễ bị sai: sắc, trùng, sữa, võng, ngã, 
kẽo, 
2. Chia đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến diễn viên phi ngựa
+ Đoạn 2: Tiếp theo cho đến trên sàn chuồng ngựa
+ Đoạn 3: Phần còn lại 3. Luyện đọc và tìm hiểu bài.
 sắc, trùng, sữa, võng, ngã, kẽo
 Tiếng bố là dấu sắc/ 
 Có phải không bố ơi/
 Cao như mây đỉnh núi/ 
 Bát ngát như trùng khơi.//
- Bập bẹ: nói cưa rõ do mới tập nói.
- Kẽo kẹt: từ mô phỏng tiếng kêu của võng ki đung đưa.
- Sân đình: Nơi sinh hoạt cộng đồng của làng xã trong khuôn viên đình làng.
- Chọi (cỏ) gà: trò cơi dân gian của trẻ nhỏ (dùng cỏ gà của mình quất mạnh 
vào cỏ gà của bạn), mang đạm nét đẹp đồng quê. sắc, trùng, sữa, võng, Câu 1: Bài thơ nhắc đến những dấu thanh nào 
 ngã, kẽo trong tiếng Việt?
 + Dấu sắc, dấu nặng, dấu ngã, dấu huyền,dấu hỏi, 
Tiếng bố là dấu sắc/ không có dấu
Có phải không bố ơi/
Cao như mây đỉnh núi/ 
Bát ngát như trùng khơi.// sắc, trùng, sữa, võng, Câu 2: Ở khổ 1 và khổ 2, dấu sắc và dấu nặng 
 ngã, kẽo được nhắc qua tiếng nào?Tìm những hình ảnh so 
 sánh được gợi ra từ những tiếng đó?
Tiếng bố là dấu sắc/ 
 + Dấu sắc được nhắc qua tiếng “bố”; dấu nặng 
Có phải không bố ơi/
 được nhắc qua tiếng “mẹ”
Cao như mây đỉnh núi/ 
 + Những hình ảnh so sánh gợi ra từ tiếng “bố” 
Bát ngát như trùng khơi.//
 là cao như mây đỉnh núi, bát ngát trùng khơi, 
 hình ảnh so sánh gợi ra từ tiếng “mẹ” là: ngọt 
 ngào như dòng sữa nuôi con lớn thành người. sắc, trùng, sữa, võng, Câu 3: Trong bài thơ, dấu ngã, dấu huyền, dấu 
 ngã, kẽo hỏi gắ với tiếng nào? Mỗi tiếng đó gợi nhớ đến điều 
 gì?
Tiếng bố là dấu sắc/ Dấu huyền gắn với tiếng làng. Tiếng làng gợi 
Có phải không bố ơi/ nhớ đến hình ảnh làng quê thân thương với sân 
Cao như mây đỉnh núi/ đình giếng nước,... nơi nuôi dưỡng tâm hồn con 
Bát ngát như trùng khơi.// trẻ. 
 Dấu ngã gắn với tiếng võng. Tiếng võng gợi nhớ 
 đến hình ảnh thân thương của bà. 
 Dấu hỏi gắn với tiếng cỏ. Tiếng cỏ gợi nhớ đến 
 trò chơi tuổi thơ ( trò chơi chọi gà) sắc, trùng, sữa, võng, Câu 4: Hai câu thơ cuối nhắc đến tiếng nào ? 
 ngã, kẽo Tiếng đó có khác gì với những tiếng nhắc đến trong 
 bài thơ?
Tiếng bố là dấu sắc/ Hai câu thơ cuối nhắc đến tiếng em. Tiếng em 
Có phải không bố ơi/ khác với những tiếng được nhắc trong bài thơ là 
Cao như mây đỉnh núi/ không có dấu thanh.
Bát ngát như trùng khơi.// sắc, trùng, sữa, võng, Câu 5: Bài thơ muốn nói với em điều gì?
 ngã, kẽo
 Tác giả muốn nói qua bài thơ tình yêu của tác 
Tiếng bố là dấu sắc/ giả với dấu thanh nói riêng, tiếng Việt nói chung 
Có phải không bố ơi/ cũng chính là tình yêu của tác giả đối với đất 
Cao như mây đỉnh núi/ nước, quê hương.
Bát ngát như trùng khơi.// sắc, trùng, sữa, võng, NỘI DUNG
 ngã, kẽo
Tiếng bố là dấu sắc/ Nói lên tình yêu của tác giả với quê 
Có phải không bố ơi/ hương đật nước qua các dấu thanh trong 
Cao như mây đỉnh núi/ câu chữ của Tiếng Việt.
Bát ngát như trùng khơi.// 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_3_tuan_29_bai_20_tieng_nuoc_minh_tiet_1.pptx