Kế hoạch chuyên môn - trường TH Lê Thị Hồng Gấm

doc 46 Trang tieuhoc 125
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch chuyên môn - trường TH Lê Thị Hồng Gấm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch chuyên môn - trường TH Lê Thị Hồng Gấm

Kế hoạch chuyên môn - trường TH Lê Thị Hồng Gấm
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG TH LÊ THỊ HỒNG GẤM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Số: /KH- TH.LTHG Gò Vấp, ngày 15 tháng 9 năm 2017
 KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN 
 NĂM HỌC 2017 - 2018
 Năm học 2017-2018 là năm học tiếp tục triển khai các giải pháp để thực hiện 
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI 
về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014 /QH13 ngày 
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; 
Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án 
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; 
 Giáo dục Tiểu học tiếp tục tập trung xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại; gắn 
giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, giáo dục thể chất; rèn 
luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống và tay nghề, chú trọng phát 
triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng nền tảng của một nền 
giáo dục tiên tiến, hiện đại, tiếp cận giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng 
phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh 
phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải 
pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
 Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục Tiểu học Sở 
GD&ĐT TP.Hồ Chí Minh, Phương hướng nhiệm vụ cấp tiểu học năm học : 2017 – 
2018 của Phòng Giáo Dục Đào Tạo Quận Gò Vấp, căn cứ tình hình thực tế của trường , 
Trường Tiểu Học Lê Thị Hồng Gấm đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn 
năm học 2017-2018 như sau:
I . ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH .
 1 . Tình hình đội ngũ:
 - Tổng số CB-GV-NV: 72
 - Ban Giám hiệu: 03
 - Giáo viên: 59, trong đó: (GVCN: 45; GVBM: 10; 1 TPT; 1 GVPTTB; 1 
GVPTTV; 01 GV nghỉ hộ sản )
 - Nhân viên: 10
 * Trình độ chuyên môn:
 - Thạc sĩ: 01; Đại học: 52; Cao đẳng: 08; Trung cấp: 01
 * Trình độ lý luận chính trị:
 - Cử nhân: 01; Trung cấp: 10; Sơ cấp: 44
 * Trình độ ngoại ngữ:
 - Đại học: 03; Anh A: 15; Anh B: 41; Anh C: 0; 
 * Trình độ Tin học:
 - Đại học: 01; Cao đẳng: 01;Tin học A: 21; Tin học B: 05; Tin học B (Ứng 
dụng): 58; 
 * Bồi dưỡng trên chuẩn: (đang học)
 1 cảnh thiếu cha hoặc thiếu mẹ) hoặc cha mẹ không biết chữ nên khó khăn trong việc 
quan tâm nhắc nhở các em hoàn thành nhiệm vụ học tập. 
 II. PHƯƠNG HƯỚNG - NHIỆM VỤ
 1. Phương hướng chung
 Trên tinh thần Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành 
Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và theo yêu cầu 
của Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), Giáo dục Tiểu học tiếp tục khẳng định là niềm 
tin của gia đình và xã hội, làm cho học sinh thích học, thích đi học, mổi ngày đến 
trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học tiên 
tiến, hiện đại và hội nhập.
 2. Nhiệm vụ trọng tâm
 Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào 
thi đua.Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm 
theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng 
thích ứng cuộc sống cho học sinh. Củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và 
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là 
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học 
sinh tích cực. 
 Thực hiện chương trình giáo dục: Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy 
học, tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định 
hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm 
sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động 
giáo dục. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của 
Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Tiếp tục đổi mới đồng bộ Phương 
pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, 
phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếp tục thực hiện hiệu quả việc áp dụng từng phần mô 
hình trường tiểu học mới VNEN. Thực hiện đúng tinh thần Thông tư 22/2016/TT-
BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định đánh giá học sinh tiểu 
học.
 Công tác thư viện, thiết bị: Xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện 
xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc,  phù hợp điều kiện thực tế nhà 
trường. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. 
Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại đơn vị. Khai thác các nguồn lực 
nhằm tăng cường các thiết bị hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, 
phần mềm dạy học. Tiếp tục triển khai thực hiện thiết bị dạy học tự làm. 
 Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp 
cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa 
nhập vào cuộc sống. 
 Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực đổi 
mới công tác quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm 
định chất lượng, phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của 
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê, báo cáo.
 Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ gắn với các hoạt động 
ngoại khóa. Tiếp tục đưa Giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường. 
 3. Các chỉ tiêu chính
 3 Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc học tập, giáo dục cho học sinh hiểu và làm 
theo 5 Điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gửi cho học sinh.
 b. Chỉ tiêu
 - 100% giáo viên nắm vững, thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo 
đức, phong cách Hồ Chí Minh”, có phẩm chất đạo đức tốt, sống lành mạnh, giản dị, 
không vi phạm đạo đức nhà giáo, tệ nạn xã hội, không xúc phạm học sinh dưới mọi 
hình thức.
 - 100% giáo viên có ý thức trau dồi chuyên môn, sáng tạo trong công tác, có kế 
hoạch tự học, tự nghiên cứu; hoàn thành bồi dưỡng và báo cáo trong tổ chuyên môn; 
đăng kí đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
 - 90% học sinh có nhận biết về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
 c. Biện pháp thực hiện
 - Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, học tập và đăng kí làm theo tư tưởng, đạo 
đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chuyên đề năm 2016. Giáo viên ý thức tu dưỡng, 
rèn luyện đạo đức, tác phong nghề nghiệp, lương tâm trách nhiệm, luôn thể hiện tính 
gương mẫu, là tấm gương sáng trước phụ huynh và học sinh.
 - Tiếp tục dạy tích hợp nội dung về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh 
trong các môn học. Tổ chức 2 lần hội thi (kể chuyện, hát, thuyết trình...) về Bác Hồ cho 
HS trong dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
 - Tổ chuyên môn kiểm tra, đôn đốc và đề nghị tuyên dương, khen thưởng cá nhân, 
tập thể trong việc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực 
hiện tự bồi dưỡng.
 - Hiệu trưởng duyệt các kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, nội dung các việc làm theo 
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do các giáo viên đăng kí và kiểm tra việc 
thực hiện.
 - Sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá việc thực hiện từng học kì và cuối năm học.
 1.2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường 
học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
 a. Yêu cầu 
 Giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các 
hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp 
với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống 
cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, 
sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 
28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động 
giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy 
định về hoạt động Chữ Thập đỏ trong trường học; Quyết định 410/QĐ-BGDĐT ban 
hành kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt Đề án: “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối 
sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
 Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho 
học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên 
nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp 
cho học sinh khuyết tật.
 b. Chỉ tiêu
 5 2.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, chỉ đạo các trường 
chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, 
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị thông qua việc tăng cường các hoạt động 
thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị 
sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh: 
 a. Yêu cầu
 Thực hiện chương trình theo QĐ 16/2006/BGDĐT và đảm bảo thực hiện chương 
trình chính khóa dạy theo chuẩn kiến thức và kỹ năng với nội dung đã điều chỉnh (giảm 
tải).
 Tiếp tục thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình các khối lớp theo qui định 
của Bộ Giáo dục-Đào tạo.
 Thực hiện đúng phân phối chương trình các môn học Đảm bảo dạy đủ các tiết 
theo qui định, không dạy trước chương trình, giảng dạy có hiệu quả các bài ở từng môn 
học, tiết học.
 Dạy đúng thời khóa biểu phân chia các tiết học đúng yêu cầu, đúng số tiết theo 
qui định và đầy đủ các môn học bắt buộc của chương trình.
 Chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội 
cho học sinh.
 b. Chỉ tiêu
 100% đội ngũ giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy.
 Mỗi tổ khối thực hiện 1 tiết thao giảng và 1 báo cáo chuyên đề trong năm học.
 100% giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn phải bảo đảm cho học sinh có 
hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về 
nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có 
hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.
 100% giáo viên tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, 
giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học 
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng HS và 
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; 
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại 
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
 100% học sinh có được những kĩ năng sống cần thiết theo độ tuổi.
 100% học sinh lớp 3,4,5 biết bơi. 
 c. Biện pháp thực hiện
 Triển khai kịp thời đến giáo viên các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo về 
thực hiện chương trình.
 Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình ở các khối lớp 
qua việc theo dõi các tiết dạy của giáo viên ở trên lớp, kiểm tra tập vở học sinh
 Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách 
linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và 
điều kiện dạy học của nhà trường trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng 
phát triển năng lực học sinh.
 Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo 
hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. 
 Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá, dạy học cá 
thể, quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương 
trình giáo dục phổ thông thông qua các chuyên đề, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn,  
 Thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng tiếp 
cận và phát triển năng lực, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh. 
 7 Hội thảo chuyên đề thiết thực, đi sâu giải quyết những khó khăn vướng mắc, hạn 
chế trong thực tế giảng dạy, trong việc thực hiện chương trình, vận dụng các phương 
pháp tích cực, việc áp dụng mô hình VNEN, trong việc giúp học sinh chậm tiến bộ.
 2.3. Tiếp tục triển khai việc đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Thực hiện 
đúng các chỉ đạo về việc thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 về 
quy định đánh giá học sinh tiểu học:
 a. Yêu cầu
 Giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc đánh giá thường xuyên chủ yếu nhận xét, 
hướng dẫn bằng lời nói trực tiếp để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong giờ học và 
hoạt động giáo dục, tránh thực hiện máy móc việc ghi nhận xét.
 b. Chỉ tiêu
 100% giáo viên thực hiện chính xác việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
 100% giáo viên sử dụng Cổng thông tin điện tử có hiệu quả: 
 +Các thông tin đưa lên chính xác, kịp tiến độ. 
 +Nhận xét đánh giá học sinh sát hợp, các nhận xét phong phú, có tính động viên.
 c. Biện pháp thực hiện
 Khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo viên và tập 
trung vào hoạt động chuyên môn. Việc theo dõi chất lượng giáo dục học sinh do giáo viên 
tự sắp xếp, không bắt buộc sử dụng sổ theo dõi chất lượng của những năm qua.
 Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của 
giáo viên, sĩ số lớp học; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường 
xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
 Tiếp tục nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp về đánh giá học 
sinh theo Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT, sử dụng hiệu quả cổng thông tin điện tử trong 
việc đổi mới đánh giá học sinh, tôn trọng, biểu dương, khen ngợi kịp thời từng thành 
tích, tiến bộ của học sinh giúp các em tự tin vươn lên.
 Giáo viên tự rèn luyện để nâng cao kĩ năng quan sát, tích lũy, làm giàu vốn từ 
ngữ để lời nhận xét chính xác, phù hợp và mang sắc thái biểu cảm, tạo động cơ giúp học 
sinh hứng thú học tập.
 GVCN hướng dẫn phụ huynh từ đầu năm học cách theo dõi, quan sát, nhận xét, 
giúp đỡ con em. Thống nhất hình thức, thời điểm trao đổi thông tin giữa phụ huynh với 
nhà trường. GV hướng dẫn học sinh biết cách tự đánh giá, đánh giá bạn, nhóm bạn 
trong từng hoạt động.
 2.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô hình trường học mới Việt Nam theo 
hướng dẫn tại Công văn số 1296/BGDĐT-GDTH ngày 30/3/2016 về Hướng dẫn triển 
khai Mô hình trường học mới Việt Nam ở tiểu học từ năm 2016-2017:
 a. Yêu cầu
 Tiếp tục duy trì áp dụng từng phần mô hình trường học mới phù hợp điều kiện 
nhà trường, làm tốt việc đánh giá, tổng kết, điều chỉnh các hoạt động, bổ sung các điều 
kiện để thực hiện mô hình VNEN ngày càng có hiệu quả cao. 
 b. Chỉ tiêu
 Tổ chức 100% các lớp trang trí lớp theo mô hình VNEN.
 100% lớp học hội đồng tự quản; 
 50% học sinh trong lớp mạnh dạn, biết nêu nhận xét, tự tin trong diễn đạt.
 Thực hiện giảng dạy theo mô hình VNEN từ 1-2 tiết / khối/ học kì.
 c. Biện pháp thực hiện
 Tổ chức hội đồng tự quản học sinh theo mô hình VNEN, thực hiện sơ đồ hội 
đồng tự quản, luân phiên thay đổi theo mỗi học kì. 
 9 Tiếp tục thực hiện tập huấn cho giáo viên theo “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành 
cho giáo viên tiểu học”.
 Hiệu trưởng tạo điều kiện cho giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần 
nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy 
trình Mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết 
trong cùng một buổi. 
 Giáo án Mĩ thuật phải có mục tiêu phù hợp với yêu cầu kiến thức, kĩ năng bài 
dạy, thực tế của lớp, của trường theo hướng phát triển năng lực học sinh.
 Tạo môi trường học tập thoải mái, tổ chức dạy học theo quy trình với các hoạt 
động phù hợp.
 Thường xuyên rút kinh nghiệm để hoàn thiện kĩ năng dạy Mĩ thuật của GV.
 2.7. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1: 
 a. Yêu cầu
 Toàn thể giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp nghiêm túc tập huấn, Hội thảo 
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa 
khi chuyển sang mẫu bài mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các khối trong quá trình 
thực hiện; chỉ đạo dạy học tăng thời lượng (nếu cần và có điều kiện); phối hợp sử dụng 
kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa 
phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông 
tin, không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; rèn kĩ năng nói cho học sinh; 
căn cứ theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu 
cầu của môn học. 
 b. Chỉ tiêu
 100% giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 tham dự tập huấn, Hội thảo 
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa 
khi chuyển sang mẫu bài mới
 c. Biện pháp thực hiện
 Làm tốt công tác tuyên truyền tới cha mẹ học sinh lớp 1 sự cần thiết về dạy học
 Tiếng Việt, không hướng dẫn cho con học trước theo phương pháp dạy học Tiếng Việt 
lớp 1 hiện hành; chuẩn bị sách giáo khoa, đồ dùng học tập đầy đủ.
 Tích cực rèn luyện tiếng Việt cho học sinh trong giờ dạy và tích hợp ở các môn 
học, các hoạt động giáo dục.
 Chọn, cử giáo viên dạy lớp 1 với Tiêu chuẩn: nhiệt tình, có năng lực.
 Phối hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh 
ngữ liệu phù hợp với địa phương, vùng miền.
 Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông 
tin, không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; rèn kĩ năng nói cho học sinh; 
căn cứ theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu 
cầu của môn học. 
 2.8. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục:
 a. Yêu cầu
 Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ 
môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, 
hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng 
chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động 
giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học 
sinh và giáo viên.
 b. Chỉ tiêu
 100% giáo viên thực hiện tốt nội dung tích hợp vào các môn học.
 11 học; chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc các trường tiểu học 
thực hiện các chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước ngoài và chịu trách 
nhiệm về kết quả học tập của học sinh. 
 Chỉ tiêu
 100% giáo viên tiếng Anh lên lớp có đủ đồ dùng dạy học, sử dụng thành thạo 
các phương tiện dạy học hiện đại nhằm tăng hiệu quả giảng dạy.
 100% giáo viên tiếng Anh đạt chứng chỉ B1 tiếng Anh (bậc 3) theo khung năng 
lực ngoại ngữ quốc gia 2020; 
 100% học sinh các khối 1, 2, 3 học tiếng Anh đề án được học 4 tiết tiếng 
Anh/tuần.
 100% học sinh khối 1, 2, 3 phát triển 4 kĩ năng tiếng Anh theo chuẩn chương 
trình, đề kiểm tra tiếng Anh được thiết kế đúng chuẩn.
 Tổ chức Hội thi tiếng Anh cấp trường, mỗi học sinh đọc 1 quyển truyện tiếng 
Anh. Học sinh tham gia tốt thi tiếng Anh và Toán tiếng Anh trên Internet và thi tiếng 
Anh cấp quận.
 Vận động nhiều học sinh tham gia các kỳ thi Toefl Primary hoặc Cambridge.
 Bước đầu sử dụng các phần mềm hỗ trợ tiếng Anh trong dạy học.
 Biện pháp thực hiện
 Đẩy mạnh việc dạy học Tiếng Anh theo đúng tiến độ đề án của thành phố.
 Tiếp tục tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú. Khuyến khích 
học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc bằng tiếng Anh. Tổ chức 
hội thi kể chuyện bằng tiếng Anh có tiểu phẩm minh họa.
 Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh trong việc đánh giá học sinh học 
tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành. Khuyến khích học sinh tham gia 
các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của Viện khảo thí Hoa Kỳ ETS 
(Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
 Tổ chức có hiệu quả các chuyên đề, các tiết thao giảng trong nhà trường. Tổ chức 
tốt Ngày hội tiếng Anh trong nhà trường.
 Tiếp tục tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: dạy học 
theo dự án, theo trạm, hoạt động đọc và kể chuyện, quản lý lớp học bằng hò, vè, đẩy 
mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: Văn hóa Việt Nam, 
Toán , Khoa học, . 
 Đẩy mạnh hoạt động “Open house” (mở cửa đón phụ huynh vào tham dự tiết 
học), tạo điều kiện để phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường qua việc 
thực hiện câu lạc bộ đọc sách cùng cha mẹ (reading mom and dad).
 Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh của các trường trong việc đánh giá 
học sinh học tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành. Khuyến khích học 
sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của Viện khảo thí 
Hoa Kỳ ETS (Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, 
Movers, Flyers).
 Tham gia các chuyên đề cấp cụm phù hợp với yêu cầu từng địa phương, đáp ứng 
việc dạy học theo tài liệu Family and Friends Special Edition của Thành phố. Tiếp tục 
phối hợp với IIG Việt Nam tổ chức cuộc thi Vô địch Toefl Primary. Tổ chức Ngày hội 
tiếng Anh trong trường tiểu học.
 2.10. Tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học:
 a. Yêu cầu
 Tiếp tục tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ 
thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có 
 13 Nhà trường xây dựng tủ sách dùng chung, bảo đảm ngay từ khi bước vào năm 
học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập, sử dụng có hiệu quả sách và 
tài liệu của thư viện nhà trường. 
 Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải 
mang theo nhiều sách, vở khi tới trường. 
 Thực hiện việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc 
biệt khó khăn, học sinh là con liệt sĩ, con thương binh.
 Tiếp tục xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện 
thân thiện”, phát triển văn hóa đọc,  phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường. Phát 
huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học.
 Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại trường. Khuyến khích học 
sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện, đọc dưới sự hướng dẫn của giáo 
viên.
 Tăng cường sách tham khảo, sách nghiệp vụ đủ cho giáo viên. Phân phối sách tài 
liệu kịp thời đến giáo viên. Thực hiện tốt các loại hồ sơ sổ sách thư viện theo quy định. 
Xây dựng Thư viện thân thiện hiện đại.
 Tiếp tục quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ 
thư viện hướng đến việc đánh giá xếp loại thư viện theo tiêu chí mới kể từ năm học 
2017-2018.Tiếp tục củng cố xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn theo Quyết định 
01/2003/QĐ-BGDĐT, quan tâm trang trí thư viện để thư viện là nơi đẹp nhất của nhà 
trường, nơi mà giáo viên và học sinh thích đến, xây dựng thư viện thân thiện.
 3.2. Thiết bị dạy học:
 a. Yêu cầu
 Kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế 
hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành 
(Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng 
và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 
28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào 
tạo.
 Từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, 
phù hợp tầm vóc học sinh và yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp dạy học hiện nay.
 Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học 
có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học.
 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác 
TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động 
làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để 
lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
 Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và 
phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
 b. Chỉ tiêu
 100 % giáo viên giảng dạy có sử dụng đồ dùng dùng dạy học.
 100 % các lớp có đủ đồ dùng tối thiểu.
 Mỗi GV soạn 1 giáo án điện tử mới, có chất lượng trong 1 tháng.
 Mỗi GV làm 1 đố dùng dạy học mới, có chất lượng trong 1 học kì.
 Bộ phận thiết bị đạt các tiêu chí thi đua thiết bị trường học, xếp loại A.
 c. Biện pháp thực hiện
 15 hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân 
tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp. 
 Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển 
khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
 Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy 
học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục.
 Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy 
học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, 
các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu 
quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện 
thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt 
của chúng em”.
 Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học 
và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của nhà 
trường; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, 
viết và tính toán cho học sinh.
 Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt 
được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 
39/2009/TT-BGDĐT.
 Lập danh sách số học sinh học hoà nhập tại trường (có đầy đú hồ sơ chứng nhận 
trẻ khuyết tật)
 Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học bình đẳng, hoà nhập với lớp, không 
phân biệt đối xử gây mặc cảm cho các em.
 Giáo viên chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, 
phương pháp dạy học.
 5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng 
trường chuẩn quốc gia
 5.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học:
 a. Yêu cầu
 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng 
yêu cầu về chất lượng. 
 Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội 
dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo 
và quản lí việc dạy học nói riêng. 
 Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu 
trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 
 Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong 
đổi mới phương pháp dạy học. 
 Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường 
xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 
08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo 
Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
 b) Chỉ tiêu:
 100 % CB –GV thực hiện tự học, tự nâng cáo kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
 c. Biện pháp thực hiện
 Thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều 
kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo 
dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, 
xóa mù chữ;
 17 Thực hiện ít nhất 2 chuyên đề/năm cấp tổ; 2 chuyên đề/năm cấp trường, 1 
chuyên đề/năm cấp quận.
 c. Biện pháp thực hiện
 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng 
yêu cầu về chất lượng. 
 Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội 
dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo 
và quản lí việc dạy học nói riêng. 
 Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu 
trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 
 Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong 
đổi mới phương pháp dạy học. 
 Tổ chức Hội thi Giáo viên giỏi, GV chủ nhiệm giỏi theo quy định của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo, tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn các cấp.
 Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề, kịp thời điều chỉnh 
các mặt hoạt động của nhà trường. Thực hiện chính xác việc đánh giá chuẩn nghề 
nghiệp GV.
Tổ chức báo cáo kết quả BDTX trong tổ khối cuối mỗi học kì.
 6.2.Tích cực đổi mới công tác quản lí: 
 a. Yêu cầu
 Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, 
xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”.
 Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng 
dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS trong 
công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, 
kịp thời (Phòng GD&ĐT gởi về Sở: đầu năm: 20/9, giữa năm: 05/01 và cuối năm: 05/6) 
theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm 
quản lí chất lượng giáo dục tiểu học; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin 
điện tử như một công cụ thông tin liên lạc giữa nhà trường, gia đình, từng bước đi đến 
việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của các Phòng Giáo dục, 
các trường tiểu học.
 Vận dụng phù hợp thực tế Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ 
thông và giáo dục thường xuyên; Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội 
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo 
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
 Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công 
khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội 
bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
 b. Chỉ tiêu
 100% CBQL, tổ khối trưởng CM có đầy đủ hồ sơ qui định, cải tiến việc điều 
hành.
 100% CBQL, tổ khối trưởng CM chuẩn bị tốt và chủ động tổ chức các hoạt động 
chuyên môn (hội họp, tổ chức chuyên đề, thao giảng) theo hướng đổi mới thiết thực 
nhằm 
nâng cao tay nghề cho giáo viên.
 19 c. Biện pháp thực hiện
 Tiếp tục thực hiện ngày càng có chất lượng hơn việc giảng dạy An toàn giao 
thông trên lớp học theo các tài liệu do Bộ GD&ĐT quy định, đồng thời tham gia và tổ 
chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường, 
đảm bảo an ninh, trật tự trường học.
 Tiếp tục tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các bài hát dân ca trong 
chương trình, tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu 
giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Củng cố việc hát các bài hát tập 
thể trong nhà trường, tại lớp học, trong các buổi sinh hoạt tập thể. Tiếp tục duy trì và 
phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường tiểu học thông qua các hoạt động 
văn nghệ, giao lưu.
 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, khuyến khích học sinh tham gia văn 
nghệ, thể dục thể thao, các cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ, Nét vẽ xanh, Chiếc ô tô mơ ước, 
Giáo dục môi trường, ATGT, Violympic Toán, IOE, Tài năng tin học, giải Lê Quý Đôn 
báo Nhi Đồng.
 Duy trì các câu lạc bộ năng khiếu tiếng Anh, bóng đá, cờ Vua, cờ Tướng, cầu 
lông, điền kinh. Trang bị thêm các phương tiện dụng cụ luyện tập theo yêu cầu.
 Tiếp tục đưa Giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường như trò chơi dân 
gian, âm nhạc dân tộc, múa sân trường, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc 
dân tộc.
 7.2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí 
Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường:
 a. Yêu cầu
 Tập trung công tác giáo dục đội viên, nhi đồng học sinh thi đua thực hiện tốt 5 
Điều Bác Hồ dạy. Thực hiện chủ đề năm học do Hội đồng Đội phát động, nâng cao chất 
lượng hoạt động của sao nhi đồng, chi đội và liên đội. Ổn định và nâng cao chất lượng 
phụ trách Đội. Giáo dục đội viên thiếu niên học sinh lòng tự hào dân tộc, truyền thống 
cách mạng, các hoạt động về nguồn, tìm hiểu truyền thống lịch sử quê hương, đất nước, 
...
 Thực hiện đúng quy trình bồi dưỡng kết nạp đội viên mới đảm bảo chất lượng, 
không chạy theo số lượng. Phát triển lực lượng phụ trách chi đội, bồi dưỡng kiến thức 
Đội cho GVCN lớp, tập huấn cho phụ trách sao. Phát huy vai trò tự quản của Ban chỉ 
huy chi đội, liên đội.
 Hình thành các câu lạc bộ, đội, nhóm nhằm giúp cho hoạt động của chi đội ngày 
càng sinh động hơn, học sinh được trang bị nhiều kiến thức và rèn kỹ năng thực hành. 
Phát huy vai trò của TPT Đội trong công tác tổ chức HĐGDNGLL và giáo dục đạo đức 
cho học sinh trong nhà trường.
 b. Chỉ tiêu
 100% học sinh lớp 3,4,5 là Đội viên.
 100% học sinh lớp 1,2 là Sao nhi đồng
 c. Biện pháp thực hiện
 Nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần với nhiều hình thức phong 
phú mang tính giáo dục học sinh, củng cố ý thức cộng đồng, tự giác học tập, rèn luyện, 
làm theo 5 điều Bác Hồ dạy. 
 GVCN tổ chức tốt giờ sinh hoạt chủ nhiệm, phát huy học sinh tự quản, giúp học 
sinh chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể, tích cực trong hoạt động 
Đội, mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội.
 Tập trung công tác giáo dục đội viên, nhi đồng học sinh thi đua thực hiện tốt 5 
Điều Bác Hồ dạy. Thực hiện chủ đề năm học do Hội đồng Đội phát động, nâng cao chất 
 21 Đẩy mạnh công tác tự đánh giá của đơn vị, củng cố các minh chứng sử dụng cho 
cả việc kiểm tra, công nhận trường đạt MCLTT, trường đạt chuẩn Quốc gia và công tác 
thanh tra đơn vị. 
 Triển khai, phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, đoàn thể, cá 
nhân phối hợp cùng thực hiện. Các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục được triển 
khai trong hội đồng sư phạm và tiến hành tự đánh giá thực hiện đúng Công văn số 
8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng 
dẫn tự đánh giá, đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. 
 7.6. Ứng dụng công nghệ thông tin:
 a. Yêu cầu
 Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới 
phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ 
công tác dạy học Tin học ở tiểu học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nội dung 
chương trình Tin học theo kịp sự phát triển về Công nghệ thông tin. 
 b. Chỉ tiêu
 100% giáo viên sử dụng giáo án điện tử trong dạy học trên lớp.
 50% giáo viên sử dụng thành thạo bảng tương tác.
 c. Biện pháp thực hiện
 Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy và học; Tuyên 
truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng 
CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin 
điện tử để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, trường cập nhật danh sách học sinh theo 
lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT vào 
đầu năm học.
 7.7. Công tác kiểm tra: 
 a. Yêu cầu
 Tăng cường kiểm tra tại đơn vị để phát hiện, điều chỉnh những việc chưa hợp lý 
và tuyên dương những cá nhân tích cực, sáng tạo. Thông qua công tác kiểm tra để rút 
kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời về việc thực hiện nhiệm vụ. Nghiêm túc 
thực hiện việc kiểm tra công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, rút kinh nghiệm kịp thời, 
hướng dẫn từng bộ phận, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 b. Biện pháp thực hiện
 Tăng cường công tác kiểm tra, điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên 
dương những cá nhân, bộ phận tích cực, sáng tạo. Thông qua công tác kiểm tra để rút 
kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời.
 Triển khai kịp thời đến giáo viên những văn bản có liên quan đến công tác kiểm 
tra.
 Thông báo đến giáo viên lịch kiểm tra trong năm học.
 Thực hiện việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học qua 
việc theo dõi các mặt hoạt động của giáo viên.
 Dự giờ, nhận xét ưu, tồn tại, đề ra biên pháp khắc phục.
 Kiểm tra việc thưc hiện TT 30/2014/TT-BGDDT hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên 
trong việc nhận xét đánh giá học sinh
 Theo dõi việc thực hiện hồ sơ sổ sách, thực hiện quy chế chuyên môn.
 Tuyên dương những giáo viên đạt kết quả tốt trong các hoạt động.
 Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ.
 7.8. Công tác thi đua:
 a. Yêu cầu
 Đánh giá chính xác, khen thưởng công bằng, kịp thời.
 23 a. Yêu cầu
 Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt 
động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường”, Ngày hội giới thiệu 
“Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày hội Bảo vệ Môi trường, Giáo dục “Trật tự an toàn 
giao thông”, “ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, 
“Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, giải Toán trên Internet 
(Violympic), Tiếng Anh trên Internet (IOE),  nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao 
chất lượng dạy và học.
 b. Chỉ tiêu
 100% các lớp có học sinh tham gia phong trào.
 c. Biện pháp thực hiện
 Vận động học sinh tham gia dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 Giáo viên cần sàng lọc đối tượng học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng nâng cao.
 Kịp thời khen thưởng động viên học sinh và GV có học sinh đạt thành tích trong 
các hội thi.
 10. Công tác tổ chức ngày hội “Viết đúng - Viết đẹp” cấp trường
 a. Yêu cầu
 Thực hiện chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Gò Vấp và Kế hoạch 
năm 2017 - 2018 của trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, về việc tổ chức Ngày hội “Em 
tập viêt đúng, viết đẹp” nhằm tạo cơ hội để các em được giao lưu, học tập, rèn cho các 
em có thói quen viết chữ đẹp, tạo sân chơi lành mạnh để các em tự thể hiện kỹ năng viết 
đúng, viết đẹp, giảm bớt áp lực thi cử nặng nề. Từ đó, các em biết rèn luyện tính cẩn 
thận, tính chính xác và thẩm mĩ, các em nắn nót với sự yêu thích từng nét chữ của mình 
trong học tập, giao tiếp và cách trình bày nội dung văn bản mà không phải vì điểm số, 
thi đua và thành tích, Đồng thời nhà trường sẽ có kế hoạch tuyên dương, khen thưởng 
các tập thể, cá nhân có thành tích Xuất sắc trong phong trào Rèn chữ - Giữ vở năm học 
2017 - 2018. 
 Nâng cao nhận thức về phong trào “Viết đúng - Viết đẹp” trong giáo viên, học 
sinh, cha mẹ học sinh giúp mỗi thành viên nhận thức được phong trào “Viết đúng - Viết 
đẹp” là phong trào hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng văn hóa và hình 
thành nhân cách học sinh.
 b. Chỉ tiêu
 HS viết chữ xếp loại A: 40%
 HS viết chữ xếp loại B: 58%
 Cá nhân đạt giải trong ngày hội “Viết đúng - Viết đẹp” cấp trường: 20%
 c. Biện pháp thực hiện
 Thực hiện việc nâng cao chất lượng rèn chữ giữ vở trong học sinh ở tất cả các 
khối lớp.
 Tích cực, bồi dưỡng, rèn luyện chữ viết cho học sinh ở tất cả các bộ môn trong 
từng tiết học.
 Thông qua việc rèn chữ giữ vở giúp học sinh hình thành nhân cách con người 
mới, giáo dục tính thẩm mỹ cho học sinh.
 Tổ chức tốt ngày hội “Viết đúng – Viết đẹp” cấp trường.
 Giáo viên và học sinh tích cực tham gia Ngày hội “Viết đúng, viết đẹp” do các 
cấp tổ chức.
 Giữ vững và phát huy những thành tích đã đạt được về phong trào “Viết đúng - 
Viết đẹp” trong những năm học trước.
 Xây dựng kế hoạch và đề ra biện pháp cụ thể trong phong trào rèn chữ, giữ vở.
 25 Giáo viên cần kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh hàng ngày, bổ sung kịp 
thời những kiến thức mà học sinh nắm chưa chắc, chưa sâu.
 Vận dụng tốt các phướng pháp dạy học sử dụng ĐDDH có hiệu quả, mang lại sự 
yêu thích cho học sinh khi tham gia học tập.
 Kích thích học sinh học tập bằng cách tổ chức sân chơi học tập tạo tinh thần thi 
đua học tập.
 Thực hiện tốt Thông tư 30 về nhận xét, đánh giá học sinh trong quá trình giảng 
dạy.
 Phối hợp tốt với CMHS để điều chỉnh, giúp đỡ và khuyến khích học sinh học tập.
 Giáo viên cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có tiến 
bộ trong học tập, trong giao tiếp.
 Báo cáo kết quả học tập của học sinh hàng tháng về Ban Giám hiệu để có biện 
pháp giáo dục phù hợp.
 Ban Giám hiệu theo dõi và kiểm tra tình hình học tập của học sinh.
 11.2. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu
 a. Yêu cầu
 Tạo được niềm đam mê, ham thích học tập ở các em.
 Tổ chức tốt lớp bồi dưỡng học sinh năng khiếu nhằm nâng cao chất lượng học 
tập của học sinh.
 Chú trọng rèn kỹ năng làm tính và giải toán một cách thành thạo; kĩ năng phân 
tích đề, biết kết hợp lý luận chặt chẽ.
 Ở môn Tiếng Việt giúp học sinh có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở mức độ cao, 
biết cảm thụ văn học một cách sâu sắc, vận dụng sáng tạo trong quá trình viết văn.
 Giải quyết một số bài tập nâng cao trong sách giáo khoa và các bài tập nâng cao 
ngoài chương trình.
 Vận dụng phương pháp tích cực phát huy tính sáng tạo giúp học sinh tìm tòi, suy 
nghĩ, nâng cao năng lực tư duy của học sinh.
 c. Biện pháp thực hiện
 Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém và bồi 
dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học trong các môn học: Toán, Tiếng Việt, Tự 
nhiên xã hội, Âm nhạc, Mỹ thuật, Anh văn, ...
 Có chế độ khuyến khích động viên khen thưởng GV&HS khi tham gia các hội 
thi: Toán, Tiếng Anh trên Internet, ...
 Giáo dục học sinh có ý thức học tập, ham thích học tập, ngày càng say mê nghiên 
cứu tìm tòi tài liệu để bổ sung kiến thức cho bản thân.
 Hệ thống hóa những kiến thức cần bồi dưỡng ở hai môn Tiếng Việt và Toán, 
giúp học sinh học tập có hệ thống, giải quyết các bài tập một cách nhanh nhẹn, khoa 
học.
 Rèn cho học sinh một số kỹ năng làm tính và giải toán, kĩ năng phân tích đề, biết 
lý luận chặt chẽ; cảm thụ văn học một cách sâu sắc, diễn đạt ý tưởng,... nhằm phát huy 
tư duy, năng lực của học sinh.
 Giảng dạy kiến thức mới, bài tập nâng cao trên cơ sở kiểm tra được kiến thức học 
sinh đã có.
 Vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp mới vào bài giảng kết hợp với việc tổ 
chức tốt các hoạt động giúp học sinh hứng thú khi làm bài, tạo sự phấn khởi, vui học 
trong học sinh.
 Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình học tập và trình độ học tập của học 
sinh để có hướng điều chỉnh, bồi dưỡng.
 27 IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 1. Cán bộ quản lý
 Xây dựng kế hoạch năm học của đơn vị gắn với việc thực hiện chủ đề năm 
học; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các 
cuộc vận động do Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo phát động. 
 Tiếp tục vận dụng hiệu quả 8 bài học về đổi mới nhà trường trong đội ngũ 
cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên. Tổ chức học tập các văn bản quy phạm 
pháp luật của ngành Giáo dục và Đào tạo để nghiêm túc chấp hành các quy định, 
không để xảy ra những trường hợp vi phạm phải xử lý.
 Phân công cụ thể trách nhiệm trong cán bộ quản lý trường; duy trì việc họp 
giao ban tuần; tổ chức nghiêm túc việc đánh giá, rút kinh nghiệm và có những chỉ 
đạo kịp thời trong hội đồng sư phạm từng thời điểm. Tăng cường việc kiểm tra 
chuyên đề nhằm phát hiện những sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời. 
Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo 
viên tiểu học trong cả năm học.
 Phân công đội ngũ đảm bảo hợp lý, phát huy sở trường, năng lực của từng 
thành viên để cùng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. Thực hiện quy chế dân 
chủ cơ sở, đảm bảo 5 công khai. Tổ chức hoạt động nhà trường theo đúng Điều lệ 
trường tiểu học. 
 Huy động nguồn lực của phụ huynh, đơn vị một cách phù hợp, công khai, 
có kế hoạch cụ thể ngắn hạn và dài hạn và được các cấp có trách nhiệm duyệt để 
thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm 
và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào 
sử dụng. Bồi dưỡng giáo viên thông qua việc tổ chức các chuyên đề tại đơn vị; 
vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong chương trình bồi dưỡng môđun 
của dự án phát triển giáo viên tiểu học hoặc chương trình bồi dưỡng thường 
xuyên để 
 cập nhật bổ sung và tổ chức giảng dạy có hiệu quả trên lớp.
 Đẩy mạnh việc giao quyền cho Hiệu trưởng “Tổ chức thực hiện đánh giá 
và xếp loại học sinh”, thực hiện việc đánh giá không cho điểm học sinh theo chỉ 
đạo của các cấp quản lý
 Bồi dưỡng giáo viên thông qua việc tổ chức các chuyên đề tại đơn vị; vận 
dụng những kiến thức đã được trang bị trong chương trình bồi dưỡng môđun của 
dự án phát triển giáo viên tiểu học hoặc chương trình bồi dưỡng thường xuyên để 
 cập nhật bổ sung và tổ chức giảng dạy có hiệu quả trên lớp.
 Tiếp tục phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò của Ban đại diện Cha mẹ 
học sinh, Chi hội Khuyến học thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến học và góp 
phần vào việc đầu tư trang thiết bị dạy học từng bước hiện đại hoá nhà trường. 
 Huy động nguồn lực của phụ huynh, đơn vị một cách phù hợp, công khai, 
có kế hoạch cụ thể ngắn hạn và dài hạn và được các cấp có trách nhiệm duyệt để 
thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm 
và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào 
sử dụng.
 Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và 
đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ 
tầng phục vụ công tác dạy học Tin học ở tiểu học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp 
 29 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆU TRƯỞNG
 DUYỆT 
 Lưu Thành Trung
 31 LỊCH CÔNG TÁC THÁNG 
 Năm học: 2017-2018
 Tháng 8/2017 
 Bồi dưỡng chuyên môn, chính trị hè 2017;
 Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2017-2018
 Chủ điểm tháng 8: “Chào mừng năm học mới”
 Nội dung Phân công
- Tổ chức hoạt động kỷ niệm 72 năm ngày Cách mạng Tháng 
 BGH + TPT
Tám (19/8/1945-19/8/2017).
- CB-GV-NV tập trung, trả phép hè 2017. BGH +GV|+NV
- Hoàn thành kế hoạch tuyển sinh năm học 2017-2018, báo 
 BGH + HV
cáo công tác tuyển sinh về HĐTS quận Gò Vấp.
- Hoàn tất hồ sơ tổ chức kiểm tra lại, xét hoàn thành chương 
trình lớp học và công tác chuẩn bị khai giảng năm học 2017- BGH + KT
2018 (Tuần 2, 3/tháng 8).
- Học bồi dưỡng chính trị hè 2017 (ngày 02, 03, 04/8/2017). BGH +GV +CNV
- Dự các lớp tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn hè 2017 do 
 Theo phân công 
Sở GD&ĐT tổ chức.
- Tổng vệ sinh trường, lớp, chuẩn bị CSVC tập trung học 
 HT + CTCĐ + NV
sinh.
- Xây dựng kế hoạch công tác bồi dưỡng chuyên đề, thao PHT + GVCN
giảng năm học 2017-2018.
- Dự chuyên đề cấp quận: “Biện pháp phòng chống xâm hại BGH + KT + YT + TPT
tình dục học sinh tiểu học” (ngày 08/8/2017) .
- Dự chuyên đề cấp quận: “Công tác xây dựng thực đơn bữa BGH + KT + YT
ăn bán trú đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm 
trong trường tiểu học” (ngày 10/8/2017).
- Dự chuyên đề cấp quận: “Định hướng ra đề môn Tiếng Việt BGH + KT
theo hướng phát triển năng lực học sinh” (ngày 18/8/2017).
- Xếp danh sách lớp HS, tập trung, ổn định nề nếp học sinh, BGH + GVCN + TPT
sinh hoạt nội quy nhà trường, GVCN nhận lớp chủ nhiệm, tổ 
chức bầu ban cán bộ lớp, Hội đồng tự quản, ...
- Xây dựng thời gian năm học, thời khóa biểu chuyên môn BGH
năm học 2017-2018.
- Thực hiện chương trình tuần 1 của Bộ GD&ĐT vào ngày GV
14/8/2017. 
- Hoàn thành việc xây dựng Phương hướng nhiệm vụ chuyên PHT
môn cấp tiểu học, năm học 2017-2018 (Tuần 4/tháng 8).
- Dự họp triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh, tiếng PHT + GVAV
Anh tích hợp.
- Kiểm tra các bộ phận: BGH
+ Thư viện (Nội dung: Việc đăng ký nhận SGK và việc tổ 
chức phân phối cho HS)
+ Thiết bị: Nội dung: Việc chuẩn bị các phương tiện, trang 
 33

File đính kèm:

  • docke_hoach_chuyen_mon_truong_th_le_thi_hong_gam.doc