Thao giảng-Chuyên đề - Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh
Bạn đang xem tài liệu "Thao giảng-Chuyên đề - Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thao giảng-Chuyên đề - Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP TRƯỜNG BỒI DƯỠNG GIÁO DỤC THAO GIẢNG - CHUYÊN ĐỀ “THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌC VÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH” Tháng 11/2019 1 BÁO CÁO THAM LUẬN “Thay đổi ngữ liệu trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh lớp 3” I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngữ liệu - bao gồm ngữ liệu văn học và ngữ liệu từ ngữ, là một bộ phận quan trọng hàng đầu, không thể thiếu được khi soạn sách giáo khoa ngữ văn các cấp học nói chung và sách tiếng Việt tiểu học nói riêng. Trong đó, ngữ liệu từ ngữ tiếng Việt bao gồm từ tiếng Việt và những đơn vị từ vựng tiếng Việt khác có tư cách tương đương với từ như cụm từ tự do, thành ngữ, tục ngữ... Ngữ liệu được đưa vào sách giáo khoa tiểu học để cung cấp cho học sinh kiến thức, trang bị kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, đồng thời bồi dưỡng cho các em thái độ, tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ. Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học trong nhà trường phổ thông đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ hướng dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Sự chuyển biến này trước hết thể hiện ở yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, kể cả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, nhất là các kì kiểm tra quan trọng (cuối kì, cuối năm). Với các thầy cô giáo dạy học Tiếng Việt - Ngữ văn, bên cạnh việc phải thay đổi phương pháp dạy học, còn cần biết cách hướng dẫn học sinh rèn luyện nhằm phát triển năng lực đọc, viết, nói và nghe. Với học sinh, bên cạnh việc học tập theo hướng dẫn của thầy cô giáo, các em còn phải rèn luyện thông qua hệ thống bài tập để nắm chắc nội dung đã học. Người giáo viên song song với việc giảng dạy cần rà soát ngữ liệu trong sách giáo khoa để điều chỉnh, thay mới những ngữ liệu không phù hợp, lựa chọn ngữ liệu thay thế phù hợp với nội dung các chủ điểm, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với thực tế địa phương và có tính cập nhật nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh. “Thay đổi ngữ liệu phù hợp” là phương tiện và công cụ rèn luyện tạo sự hấp dẫn và hiệu quả trong việc học Tiếng Việt, mang lại cho các em học sinh niềm vui và sự hữu ích trong học môn Tiếng Việt. Chính vì vậy, chúng tôi luôn chú ý “Thay đổi ngữ liệu trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh lớp 3”. Đó là lí do giáo viên Trường Tiểu học Lương Thế Vinh, quận Gò Vấp thực hiện chuyên đề này thông qua tiết dạy minh họa phân môn Luyện từ và câu - Lớp 3. II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi: Ban Giám hiệu quan tâm đến các hoạt động dạy học, chỉ đạo định hướng đúng đắn và kịp thời về công tác chuyên môn, hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện để giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học. Giáo viên tâm huyết với nghề, nhiệt tình, sáng tạo, tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. 3 Ngữ liệu là tư liệu ngôn ngữ được dùng làm căn cứ để nghiên cứu ngôn ngữ. Trong dạy học TV ở Tiểu học, ngữ liệu chính là các tài liệu ngôn ngữ cụ thể được sử dụng trong khi cung cấp khái niệm hoặc thực hành luyện tập sử dụng câu, từ. Nó là đối tượng nghiên cứu của HS trong giờ học TV. Ngữ liệu có khả năng tạo độ khó/ dễ, thú vị/ không thú vị, gây hứng thú học tập cho HS nhờ tính thú vị và hấp dẫn đó. Hơn nữa, đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học thiên về cảm tính, phù hợp với việc tiếp thu những vấn đề cụ thể, sinh động. Vì vậy, ngữ liệu của bài tập cần phải được lựa chọn đảm bảo các yêu cầu sau: - Ngữ liệu phải đúng chuẩn ngôn ngữ, có tính phổ biến cao, phù hợp nhận thức. - Ngữ liệu phải điển hình. Ngữ liệu mẫu đưa ra để học sinh quan sát cần điển hình, dể hiểu, đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh mất thời gian học tập. - Ngữ liệu phải tối giản (tiết kiệm), phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học và thời lượng học tập. - Ngữ liệu phải trực quan, dễ nhận diện. Ngữ liệu đưa vào giờ học LTVC ở tiểu học phải là những ngữ liệu sinh động, chân thực, dễ hiểu và trong sáng; thường được sử dụng trong hoạt động giao tiếp hàng ngày của người Việt, phù hợp với hoạt động giao tiếp ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Không sử dụng những ngữ liệu khô cứng, rập khuôn, xa rời đời sống thực, xa hoạt động giao tiếp thực của học sinh. Ngữ liệu là cơ sở để học sinh rút ra được các vấn đề giao tiếp cần nghi nhớ, đồng thời, ngữ liệu cũng là các mẫu lời nói, hoạt động lời nói mà học sinh có thể bắt chước trong quá trình thực hành giao tiếp. - Ngữ liệu phải thú vị. Mỗi ngữ liệu đưa vào giảng dạy cho học sinh tiểu học cần đảm bảo tính thú vị. Việc lựa chọn và sử dụng các ngữ liệu dạy học hay cũng thể hiện được tính hấp dẫn của nội dung dạy học. Các bài tập hay với lệnh bài tập hấp dẫn giúp HSTH nhận thức được lợi ích giao tiếp hay tính thiết thực của các nội dung về từ để tạo động cơ học tập cho các em. 3. Một số đề xuất về thay đổi ngữ liệu dạy Luyện từ và câu lớp 3 - Nhận thức của trẻ em lớp 3 (9 tuổi) chủ yếu là nhận thức cảm tính, do đó, những từ ngữ chỉ khái niệm, những từ ngữ mang nghĩa bóng, nhất là các thành ngữ, nhìn chung là khó với các em. Dưới đây là một ví dụ: - Đối với dạng bài tập giáo viên có thể thiết kế lại thành hình thức giải câu đố, viết đúng chính tả lời giải. Ví dụ: Tiếng có vần uôc hoặc uôt: 5 - Với một số bài tập, ngữ liệu không phù hợp với học sinh thành phố; một số sự vật, hiện tượng xa lạ với các em, giáo viên có thể lựa chọn các ngữ liệu tương đồng với SGK để thay thế như sau: Ví dụ: Bài 3 (TV3 tập 1 trang 25) c) Cây pơ- mu đầu dốc Im như người lính canh Ngựa tuần tra biên giới Dừng đỉnh đèo hí vang (Nguyễn Thái Vận) Có thể thay bằng ngữ liệu sau: Bà em ở làng quê Lưng còng như dấu hỏi Vẫn hay lam hay làm Chỉ lo con cháu đói. (Phạm Đông Hưng, trích Bà em) Hoặc: Trời như cánh đồng Xong mùa gặt hái Diều em – lưỡi liềm Ai quên bỏ lại. (Trần Đăng Khoa, trích Thả diều) Ví dụ: Bài 2 (TV3 tập 1 trang 80) Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai (Nguyễn Trãi) c) Mỗi lúc, chúng tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những cành cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. (Đoàn Giỏi) Có thể thay bằng ngữ liệu: Mây cúi xuống lấy tay vốc nước rửa mặt. Tiếng giọt nước lọt qua kẽ tay rơi lách tách xuống mặt sông như tiếng nhạc dạo trên phím đàn. (Kim Viên, trích Sông quê mùa xuân) 7 “Em đã mạnh dạn, tự tin trình bày trước tập thể hơn rồi đấy”. Từ đó, các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày ý kiến trước tập thể. * Bài tập 3: Quan sát từng cặp sự vật rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh. Học sinh được tự cảm nhận vẻ đẹp của mỗi bức tranh, đặt câu có hình ảnh so sánh để nêu lên nội dung của bức tranh. GV cho các em đặt câu trong nhóm để các em được bày tỏ ý kiến của mình với các bạn trong nhóm. Khi trình bày kết quả làm việc nhóm trước lớp, các em được nghe các bạn và cô giáo nhận xét trực tiếp, từ đó sẽ rút ra được những bài học trong việc dùng từ, đặt câu, cũng như cách diễn đạt câu đúng, câu hay các em biết nói lời hay, bước đầu hình thành nhân cách của một người công dân theo định hướng XHCN. - Với bài tập đặt câu có trong SGK, GV có thể thay đổi ngữ liệu cho các em liên hệ thực tế, đặt câu có hình ảnh so sánh để miêu tả các sự vật có xung quanh. * Bài tập 4: Tìm từ ngữ thích hợp Qua các bài tập điền từ vào chỗ trống, học sinh phải vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm được từ thích hợp vào chỗ trống. Khi thực hiện được bài tập này, các em phát huy được năng lực hiểu biết của mình trong thực tế cuộc sống hằng ngày. Giáo viên thay thế ngữ liệu so sánh : Trời mưa đường trơn như bằng câu khác ví dụ như : Bạn Lê Vy hát hay nhưTrong quá trình dạy học, GV phải thường xuyên kết hợp đánh giá HS bằng nhận xét mang tính động viên, khuyến khích. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Giáo viên nhà trường đã mạnh dạn điều chỉnh, thay mới những ngữ liệu không phù hợp, lựa chọn ngữ liệu thay thế phù hợp với nội dung các chủ điểm, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với thực tế địa phương và có tính cập nhật, áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học từ khâu thiết kế bài học sao cho học sinh có nội dung làm việc cá nhân, có nội dung làm việc nhóm để các em có cơ hội được thảo luận, chia sẻ. 2. Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, giáo dục, giáo viên dành nhiều thời gian hơn để thay đổi một số ngữ liệu không phù hợp với vùng miền, địa phương đưa vào thay thế những bài có nội dung chưa phù hợp giúp các em tiếp cận năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, tự tin, tự chiếm lĩnh kiến thức để áp dụng vào thực tế. 3. Điều đặc biệt là giáo viên đã lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành phát triển năng lực phẩm chất. Nghĩa là giáo viên đã xác định rõ được các nhóm năng lực để có nhận xét phù hợp hay là chưa xác định rõ cách ghi mức độ đạt được về kiến thức của học sinh. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Việc thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, 9 UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP TRƯỜNG TH LƯƠNG THẾ VINH KẾ HOẠCH BÀI DẠY PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU – LỚP 3 BÀI : MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁC DÂN TỘC. LUYỆN ĐẶT CÂU CÓ HÌNH ẢNH SO SÁNH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Mở rộng vốn từ về các dân tộc: biết thêm tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta; điền đúng từ ngữ thích hợp (gắn với đời sống của đồng bào dân tộc) vào chỗ trống. - Tiếp tục học về phép so sánh: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh. 2. Kĩ năng: Kể tên được một số dân tộc thiểu số ở nước ta. - Rèn kĩ năng sử dụng vốn từ để chọn từ thích hợp và đặt câu có hình ảnh so sánh. 3. Thái độ: Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về tình đoàn kết của 54 dân tộc anh em. - Giáo dục học sinh biết đồng cảm, chia sẻ với những khó khăn trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số thông qua trò chơi củng cố bài. - Yêu thiên nhiên, yêu đất nước. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Giáo án điện tử, thẻ từ, bảng phụ, thẻ A-B-C. 2. Học sinh: Phiếu bài tập, hình ảnh sưu tầm một số dân tộc thiểu số ở nước ta. III. Các hoạt động: Thời Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh gian 1 phút 1. Khởi động: Quê hương tươi đẹp. - Học sinh hát. 2 phút 2. Giới thiệu bài: GV chuyển ý giới thiệu bài. - Ghi tựa : Mở rộng vốn từ: Các dân tộc. 30 phút Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh. 15 phút 3. Bài mới: 3.1. Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ về các dân tộc. Mục tiêu: Học sinh biết thêm tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta; điền đúng từ 11 sinh xem tranh bạn vẽ về thửa ruộng bậc thang. + Câu b: Những ngày lễ hội, đồng bào - Dự kiến học sinh trả lời: các dân tộc Tây Nguyên thường tập Nhà rông thường làm bằng trung bênđể múa hát. các loại gỗ quý, cao, to, là - GV cho học sinh nhắc lại về nhà nơi thờ thần linh và tập rông. trung buôn làng vào các ngày lễ hội. - Dự kiến học sinh trả lời: ngọn lửa hồng, Vì đã được thấy trên tivi hoặc được đi du lịch. - Giáo viên hỏi học sinh: Ngoài từ nhà - nhà sàn. rông, nếu con được chọn một từ nào 10 phút khác để điền vào chỗ trống, con sẽ chọn - Dự kiến học sinh trả lời: từ nào? Và vì sao con chọn từ đó? Nhà sàn làm bằng gỗ, được + Câu c: Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc dựng trên các cột, sàn nhà miền núi thường làm để ở. cách cao so với mặt đất để - GV cho học sinh nhắc lại về nhà sàn. tránh thú dữ và lũ lụt. - Chăm. + Câu d: Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của dân tộc - GV chốt, chuyển ý hoạt động 2: 3.2. Hoạt động 2: Luyện tập về phép so sánh. • Bài tập 3: Mục tiêu: Giúp học sinh viết được câu có hình ảnh so sánh. Phương pháp: quan sát, vấn đáp, thảo luận, động não, thực hành. - GV yêu cầu 1 học sinh đọc yêu cầu - 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập 3. BT3. - GV hướng dẫn mẫu: Cho học sinh quan sát ngữ liệu ngoài Sách giáo khoa (hình ảnh mây và bông) - Yêu cầu học sinh tìm cặp sự vật, đặc - Học sinh thực hiện theo điểm so sánh giữa 2 sự vật trong hình và yêu cầu của GV, dự kiến đặt câu có hình ảnh so sánh. HS trả lời: + Cặp sự vật: mây và bông. + Đặc điểm so sánh: trắng. + Đặt câu: Mây trắng như bông. - Học sinh nhận xét. - GV giới thiệu bài thơ có hình ảnh so - Học sinh quan sát, lắng nghe. 13 mộc xây 1 đoạn cầu và giành được số hoa trong câu hỏi. Nếu chỉ 1 thành viên trong đội trả lời sai thì số bông hoa của đội sẽ thuộc về đội còn lại nếu tất cả thành viên đội còn lại trả lời đúng). + Kết thúc trò chơi, đội có nhiều bông - Học sinh tham gia trò hoa hơn là đội thắng. chơi. - Giáo viên cho 2 đội tham gia trò chơi. - Giáo dục, nhận xét, thưởng hoa, tuyên - Học sinh lắng nghe. dương đội thắng. 4. Nhận xét – Dặn dò: - Giáo viên nhận xét tiết học. - Dặn dò học sinh: + Xem lại bài. + Chuẩn bị bài: Mở rộng vốn từ: Thành thị - Nông thôn. Dấu phẩy. Thực hiện Chu Thị Ánh Trinh 15
File đính kèm:
- thao_giang_chuyen_de_thay_doi_ngu_lieu_noi_dung_bai_hoc_va_c.doc